Các hệ thống đẩy thường dùng Khuôn Phun Ép Nhựa
a) Hệ thống đẩy dùng chốt đẩy Đây là hệ
thống đẩy được dùng phổ biến nhất. Vật liệu thường dùng là C45 hoặc SKD61, được
tôi cứng hơn 50HRC và nhám bề mặt yêu cầu 0,8 μm; lắp chặt H8/f8. Chốt đẩy là
chi tiết tiêu chuẩn với đường kính, chiều dài, hình dạng khác nhau. Những lỗ
tròn dễ gia công, nên hệ thống này khá đơn giản dễ thực hiện. Tuy nhiên để gia
công những lỗ tròn dài và chính xác thì vẫn khó khăn, do đó nên cần doa rộng
các lỗ chốt đẩy một khoảng chiều dài nhất định. Hình 1.4.4.1. Hệ thống đẩy và hình
dạng các chốt đẩy thường sử dụng 1. Tấm di động, 2. Tấm đẩy, 3. Chốt đẩy, 4.
Chốt hồi, 5. Tấm khuôn di động, 6. Tấm giữ 77. 78 Chốt đẩy phải trở về vị
trí ban đầu sau khi đẩy sản phẩm rơi ra ngoài. Có 3 hệ thống hồi phổ biến: - Sử
dụng chốt hồi: mặt chóp của chốt hồi phải ngang hàng với đường phân khuôn, tấm
khuôn cố định (4) điều khiển chốt hồi (5) trong quá trình khuôn đóng. Khi khuôn
đóng, nửa khuôn còn lại sẽ tác động lên chốt hồi nhờ lực đóng khuôn đưa hệ
thống đẩy về vị trí ban đầu. Hình 1.4.4.2. Chức năng của chốt hồi 1. Tấm kẹp
dưới, 2. Gối đỡ, 3. Tấm khuôn di động, 4. Tấm khuôn cố định,5. Chốt hồi, 6.
Chốt đẩy, 7. Tấm giữ, 8. Tấm đẩy, 9. Bạc cuống phun. Hình 1.4.4.3. Chốt hồi khi
khuôn mở (trái) và khi khuôn đóng (phải) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Chốt hồi 78. 79
- Sử dụng chốt đẩy đồng thời cũng là chốt hồi Hình 1.4.4.4. Sử dụng chốt đẩy
như chốt hồi 1. Chốt đẩy, 2. Tấm di động, 3. Chốt đẩy có chức năng hồi - Sử
dụng lò xo để hồi Hình 1.4.4.5. Hồi nhờ lực lò xo Đôi khi quá nhiều chốt đẩy
trong cụm đẩy, hoặc cụm đẩy khá mỏng, hoặc lực đẩy không cân bằng, chốt đẩy có
thể nghiêng sau khi đẩy. Kết quả là chốt đẩy bị cong hoặc nứt, cần phải sử dụng
hệ thống dẫn hướng. a) b) c) Hình 1.4.4.6. Hệ thống hồi có dẫn hướng 79. 80
b) Hệ thống đẩy dùng lưỡi đẩy Lưỡi đẩy
thường dùng để đẩy những chi tiết có thành mỏng và hình dáng phức tạp vì khi sử
dụng các chốt đẩy tròn đối với chi tiết có thành mỏng dễ làm cho chi tiết bị
lún vào trong. Hệ thống đẩy sử dụng lưỡi đẩy sẽ có lực đẩy lớn hơn do cấu tạo
lưỡi đẩy lớn hơn và diện tích tiếp xúc của lưỡi đẩy lên sản phẩm lớn hơn chốt
đẩy. Hình 1.4.4.7. Hệ thống đẩy dùng lưỡi đẩy
c) Hệ thống đẩy dùng ống đẩy Ống đẩy
dùng để đẩy các chi tiết dạng tròn xoay. Hệ thống đẩy dùng ống đẩy gồm có chốt
được gắn cố định, có nhiệm vụ dẫn hướng ống đẩy di trượt tịnh tiến khi tấm đẩy
được tác động. Chốt cố định còn có nhiệm vụ làm lõi tạo hình cho sản phẩm dạng
tròn xoay. Sản phẩm Lưỡi đẩy Đầu đẩy Tấm đẩy Tấm giữ Khoảng hở
80. 81
Hình 1.4.4.8. Hệ thống đẩy dùng ống đẩy
d) Hệ thống đẩy sử dụng tấm tháo - Dùng
để đẩy những chi tiết có dạng trụ tròn hay hình hộp chữ nhật có bề dày thành
mỏng. - Hệ thống này thì sản phẩm luôn đạt được tính thẩm mỹ do không có vết
chốt đẩy. - Nhược điểm của hệ thống này là sử dụng lực đẩy lớn hơn so với các
phương pháp khác, do tấm tháo có trọng lượng lớn hơn. Hình 1.4.4.9. Hệ thống
đẩy dùng tấm tháo
e) Hệ thống đẩy dùng khí nén Dùng cho
các sản phẩm có lòng khuôn sâu như: xô, chậu,… bởi vì khi sản phẩm nguội thì độ
chân không trong lòng khuôn và lõi khuôn rất lớn nên sản phẩm khó có thể thoát
khuôn. Do đó, cần một lực đẩy lớn và phân bố đều để đẩy sản phẩm thoát khuôn.
Lời khuyên là sử dụng khí nén kết hợp tấm tháo để lấy sản phẩm. Chi tiết Ống
đẩy cố định Chốt đẩy di chuyển Hệ thống tấm đẩy Chi tiết Ống đẩy di chuyển Chốt
đẩy cố định Hệ thống tấm đẩy
81. 82 Hình 1.4.4.10. Hệ thống đẩy dùng khí
nén kết hợp tấm tháo Hình 1.4.4.11. Thổi khí trên cả hai tấm khuôn Để bớt rườm
rà khi thiết kế thêm tấm tháo thì có thể bố trí hai dòng khí qua hai van khí
trên cả hai tấm khuôn để lấy sản phẩm. Hình 1.4.4.12. Hai kiểu van khí thường
dùng 1.4.5 Điều khiển hệ thống đẩy a) Gia tốc thêm cho một chốt đẩy Dùng cơ cấu
thanh răng bánh răng để gia tốc thêm cho chốt đẩy. Hệ thống đẩy có gia tốc sẽ
giúp cho sản phẩm rời khuôn nhanh hơn. Tấm tháo Lõi Hộp lò xo Van mở Đường dẫn
khí : chỉ chiều chuyển động